Theo dự thảo, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức, thì hệ số k là 1 lần giá đất do UBND TPHCM công bố.
Tiền sử dụng đất mà người dân đóng cho nhà nước để chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ bằng giá đất do UBND Thành phố quy định nhân với hệ số k này.
Trước đó, theo quy định trước đây tại Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 30-5-2013, các hộ gia đình, cá nhân sẽ bị áp hệ số k là 1,1 đến 2 lần giá đất, khi tính tiền sử dụng đất. Cụ thể, hệ số k cao nhất là 2 lần ở các quận trung tâm như 1,3,4,5,… và thấp nhất là 1,1 lần đối với huyện Cần Giờ. Như vậy, so với quy định hiện hành, hệ số điều chỉnh giá đất đối với hộ gia đình và cá nhân đã được giảm đáng kể.
Sở dĩ, hàng ngàn hồ sơ nhà đất tại TPHCM bị tắc vì bảng giá đất do thành phố công bố và áp dụng kể từ 1-1-2015 nhưng hệ số điều chỉnh giá đất đến nay vẫn chưa công bố chính thức.
Theo bảng giá đất 2015, giá đất đã tăng bình quân 1,28-1,99 lần so với bảng giá đất năm 2014 và bằng khoảng 23-30% giá thực tế trên thị trường.
Trong quá trình xây dựng dự thảo Quyết định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015, liên Sở Tài chính và Tài nguyên – Môi trường của TPHCM đã đề xuất với UBND TPHCM chấp thuận hệ số k mới tương đương với hệ số k đã ban hành trước đây tùy theo khu vực và tỉ lệ bảng giá đất năm 2015 so với giá thị trường.
Như vậy, qua nhiều lần tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo, UBND đã đưa ra hệ số k áp dụng với trường hợp hộ dân, cá nhân là 1 lần như trên. Điều này được hy vọng sẽ giúp người dân sớm hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đồng thời sớm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Hệ số k theo khu vực
Cũng theo dự thảo Quyết định trên, đối với các đối tượng thuộc nhóm 2 và nhóm 3 (xem dưới)thì hệ số k sẽ thay đổi ở từng khu vực.
Cụ thể, dự thảo này chia TPHCM thành 5 khu vực gồm (i) khu vực 1 gồm các quận 1, 3, 4, 5, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận; (ii) khu vực 2 gồm các quận 6, 7, Gò Vấp, Bình Thạnh, Tân Phú;(iii) khu vực 3 gồm các quận 2, 8, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức; (iv) khu vực 4 gồm các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè, Hóc Môn; và (v) khu vực 5 gồm huyện Cần Giờ.
Đối với các nhóm 2 là các trường hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên hoặc khi có điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo, đơn giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất được quy định tại khoản 3, điều 189, Luật Đất đai thì hệ số k được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu vực.
Cụ thể, với mục đích sử dụng đất thuê cho kinh doanh dịch vụ, thương mại, tài chính, nhà hàng, khách sạn, nhà ở cho thuê, văn phòng cho thuê… thì hệ số k lần lượt từ khu vực 1 đến khu vực 5 là 2; 1,8; 1,6; 1,4; và 1,2 lần.
Với mục đích sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhà kho, nhà xưởng, đất xây siêu thị, cửa hàng thương mại bán hàng bình ổn, cửa hàng xăng dầu, bến cảng, bến tàu, bến xe, sân bay, sản xuất nông-lâm nghiệp…thì hệ số k từ khu vực 1 đến khu vực 5 lần lượt là 1,2; 1,1; 1,05; 1; và 1 lần.
Nhóm 3 là các trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2, điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Hệ số k áp dụng cho nhóm 3 từ khu vực 1 đến khu vực 5 lần lượt là 2; 1,8; 1,6; 1,4, và 1,2 lần.